1. (으)며: đây là cấu trúc cùng nghĩa với (으)면서, Tuy nhiên (으)며 mang sắc thái trang trọng hơn, thường dùng trong các văn bản cao cấp, bài báo, thông báo,...
V có phụ âm cuối + 으며
V không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là ㄹ+ 며.
예: 나는 아침에 신문을 읽으며 커피를 마신다. => Tôi vừa đọc báo vừa uống cafe vào buổi sáng
빵을 만들며 음악을 듣는다 => Tôi vừa làm bánh vừa nghe nhạc
그는 집안 형편이 어려웠기 때문에 돈을 벌며 대학에 다녔다
=> Vì hoản cảnh gia đình khó khăn nên cậu ấy vừa kiếm tiền vừa đi học đại học
2. (으)나:
Nghĩa TV : nhưng.
Là NP cũng nghĩa với V+지만 nhưng được dùng trong văn viết với văn phong trang trọng như các văn bản báo chí, thông báo, các tài liệu,...
V có phụ âm cuối + 으나
V không có phụ âm cuối hoặc phụ âm cuối là ㄹ+ 나.
예: 공부를 열심히 하나 잘하지 못 한다=> tôi học chăm chỉ nhưng không thể giỏi được
친구 집에 찾았으나 친구를 못 만났다=> Tôi tìm đến nhà bạn tôi nhưng không gặp được bạn ấy
어제 교실에 왔으나 아무도 없었다=> Hôm qua tôi đến lớp học nhưng không có ai cả.
3 V+더니: Được gắn vào sau động từ, tính từ. Nó diễn tả sự thay đổi, những gì người nói đã từng trải qua trong quá khứ nay đã khác đi.
예: 어제는 머리가 많이 아프더니 오늘은 한결 좋아졌다
=> hôm qua đầu tôi vẫn còn rất đau mà hôm nay đã đỡ nhiều rồi.
어제 날이 많이 시원해진 것 같아요.
네, 며칠까지만 해도 잠도 못 잘 정도로 덥더니 어느새 바람이 선선해졌어요
=> Hôm qua thời tiết trở nên mát mẻ hơn thì phải.
đúng vậy. Mới vài ngày trước thôi nóng đến nỗi không ngủ được vậy mà đã trở nên mát mẻ hơn từ khi nào rồi.
예전에 한국음식을 못 먹더니 지금은 하루만 안 먹으면 안 될 정도로 잘 먹어요.
Trước đây tớ không ăn nổi món ăn HQ mà giờ đã ăn giỏi đến mức ngày nào cũng phải ăn.
No comments:
Post a Comment